Các biển báo giao thông đường bộ 2021
Hầu hết người tham gia giao thông hiện nay chưa nắm được hết ý nghĩa của các loại biển báo giao thông đường bộ, một phần là vì có quá nhiều loại và một phần là có một số biển báo có ký hiệu khó nhớ. sau đây sẽ giúp bạn tìm hiểu một số biển báo giao thông đường bộ đầy đủ nhất năm 2021 và mẹo để nhớ ý nghĩa của từng loại biển báo nhé.
Hệ thống biển báo hiệu đường bộ có bao nhiêu nhóm chính?
Có mấy loại hay mấy nhóm biển báo giao thông là câu hỏi của khá nhiều người, trong năm 2021 thì biển báo giao thông đường bộ được chia thành 5 nhóm chính dựa theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008:
- ♦ Biển báo nguy hiểm – cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra.
- ♦ Biển báo cấm – biểu thị các điều cấm.
- ♦ Biển hiệu lệnh – báo các hiệu lệnh phải thi hành.
- ♦ Biển chỉ dẫn – chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết.
- ♦ Biển phụ – thuyết minh bổ sung cho các loại biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển nguy hiểm và biển báo chỉ dẫn.
1. BIỂN BÁO NGUY HIỂM
Biển báo nguy hiểm là nhóm biển quan trọng trong giao thông đường bộ mà người tham gia giao thông cần nhớ.Được nhận biết qua hình tam giác đều, nền vàng, viền đỏ trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc báo hiệu. Khi nhìn vào các biển báo này người đi đường sẽ chủ động phòng ngừa xử lý, và phòng tránh tai nạn xảy ra.
Mục đích của biển báo nguy hiểm là cảnh báo trước về những nguy hiểm có thể xảy ra vậy nên biển báo này không cấm, hay bắt buộc người điều khiển phương tiện phải thực hiện một hành động nào (như biển hiệu lệnh, hay biển báo cấm).
Chi tiết tên và ý nghĩa của từng biển báo nguy hiểm
Dưới đây là số thứ tự và tóm tắt tên của hệ thống biển báo nguy hiểm như hình bên dưới, đây là hệ thống biển báo cập nhật theo Quy chuẩn 41 mọi người nên lưu ý, vì hiện nay một số nguồn thông tin khác trích dẫn hình ảnh về biển báo giao thông đã lỗi thời nhé.
Biển báo nguy hiểm và cảnh báo gồm có các biển với đặc điểm nhận biết cụ thể như sau:
1.1. Biển số W.201 (a,b) “Chỗ ngoặt nguy hiểm”

a) ♦ Để báo trước sắp đến một chỗ ngoặt nguy hiểm, đặt biển số W.201(a,b)
– Biển số W.201a chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái.
– Biển số W.201b chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên phải.
b) ♦ Chỗ ngoặt nguy hiểm là vị trí đường cong như sau:
– Ở vùng đồng bằng, đường cong có góc chuyển hướng lớn hơn hay bằng 45° hoặc có bán kính nhỏ hơn hay bằng 100 m.
– Ở vùng núi, đường cong có góc ở chuyển hướng lớn hơn hay bằng 45° hoặc có bán kính nhỏ hơn hay bằng 40 m.
c) ♦ Ở những vùng mà việc quan sát của người tham gia giao thông gặp khó khăn như vùng cây rậm rạp, vùng thường có sương mù thì các vị trí đường cong không phân biệt độ lớn góc ở tâm hoặc bán kính đều coi là chỗ ngoặt nguy hiểm.
d) ♦ Sau đoạn thẳng dài từ 1 km trở lên thì đường cong đầu tiên không phân biệt độ lớn góc ở tâm hoặc bán kính đều coi là chỗ ngoặt nguy hiểm.
1.2. Biển số W.201 (c,d) “Chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe”
♦ Để báo trước sắp đến chỗ ngoặt nguy hiểm có khả năng gây lật các xe có trọng tâm cao và trọng tải lớn như xe tải, xe buýt giường nằm, xe chở chất lỏng, v.v… đặt biển số W.201(c,d):
– Biển số W.201c chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên phải khi đường cong vòng sang trái.
– Biển số W.201d chỗ ngoặt nguy hiểm có nguy cơ lật xe bên trái khi đường cong vòng bên phải.
1.3. Biển số W.202 (a,b) “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”
– Biển số W.202a đặt trong trường hợp có từ 2 chỗ ngoặt, ở gần nhau trong đó có ít nhất một chỗ ngoặt nguy hiểm mà chỗ ngoặt đầu tiên hướng vòng bên trái.
– Biển số W.202b đặt trong trường hợp như biển số W.202a nhưng hướng vòng bên phải.
b) ♦ Hai chỗ ngoặt gọi là gần nhau khi đoạn thẳng từ tiếp cuối của đường cong trước đến tiếp đầu của đường cong tiếp sau nhỏ hơn 160 m.
– Có thể có thêm biển phụ gắn bên dưới các biển trên để chỉ rõ chiều dài đoạn đường nguy hiểm.
1.4. Biển số W.203 (a,b,c) “Đường bị thu hẹp”
– Biển số W.203a đặt trong trường hợp đường bị thu hẹp cả hai bên;
– Biển số W.203b hoặc biển số W.203c đặt trong trường hợp đường bị thu hẹp về phía trái hoặc phía phải.
b) ♦ Đoạn đường bị thu hẹp là đoạn đường mà phần xe chạy bị thu hẹp lại, các làn xe đi ngược chiều nhau gặp khó khăn, nguy hiểm và khả năng thông qua giảm đột ngột so với đoạn đường trước đó.
c) ♦ Sau khi đặt biển số W.203(a,b,c) nếu đường bị thu hẹp đến mức không có khả năng thông qua cho hai xe đi ngược chiều thì đặt trước vị trí thu hẹp các biển xác định quyền ưu tiên của chiều đi (biển số P.132 và biển số I.406).
d) ♦ Ở tất cả những vị trí đường bị hẹp, người tham gia giao thông phải chú ý quan sát giao thông ngược chiều. Xe đi ở chiều đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.
e) ♦ Nếu trước vị trí bị thu hẹp có đặt biển số P.132 thì phải nhường cho xe chạy ngượcchiều; nếu đặt biển số I.406, thì xe được ưu tiên qua đường hẹp trước và xe ngược chiều có trách nhiệm chờ đợi.
1.5. Biển số W.204 “Đường hai chiều”
a) ♦ Để báo trước sắp đến đoạn đường do sửa chữa hoặc có trở ngại ở một phía đường mà phải tổ chức đi lại cho phương tiện cả hai chiều trên phía đường còn lại hoặc để báo trước đoạn đường đôi tạm thời hoặc đoạn đường có chiều xe đi và về đi chung thì đặt biển số W.204 “Đường hai chiều”.
b) ♦ Các đoạn đầu và cuối đường có dải phân cách giữa chuyển tiếp sang đường đi chung hai chiều hoặc khi hết đoạn đường một chiều, đặt biển số W.204.

♦ Để báo trước sắp đến nơi giao nhau cùng mức của các tuyến đường cùng cấp (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng, đặt biển số W.205(a,b,c,d,e) “Đường giao nhau”. Biển được đặt trước nơi đường giao nhau ở ngoài phạm vi nội thành, nội thị là chủ yếu. Trong nội thành, nội thị có thể châm chước không đặt biển này
1.7. Biển số W.206 “Giao nhau chạy theo vòng xuyến”
1.8. Biển số W.207 (a,b,c,d,e,f,g,h,i,k,l) “Giao nhau với đường không ưu tiên”

1.9. Biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên”

b) ♦Các xe đi trên đường có đặt biển số W.208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên khi qua nơi giao nhau (trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo quy định).
c) ♦Bên dưới biển số W.208, có thể đặt biển số S.506b “Hướng đường ưu tiên” nếu ở nơi đường giao nhau đường ưu tiên thay đổi hướng (rẽ ngoặt).
d) ♦Trường hợp đặt biển số W.208 ở trong khu đông dân cư, biển được đặt trực tiếp trước vị trí giao nhau với đường ưu tiên. Ở ngoài khu đông dân cư, tùy theo đặt xa hay gần mà có thêm biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”.
1.10. Biển số W.209 “Giao nhau có tín hiệu đèn”

“Giao nhau có tín hiệu đèn”. Trường hợp dễ dàng nhận biết đèn tín hiệu thì không nên đặt biển số W.209.
b) ♦Biển số W.209 có thể được dùng bổ sung hoặc thay thế cho các biển số W.205, W.206, W.207, W.208.
1.11. Biển số W.210 ” Giao nhau với đường sắt có rào chắn”

1.12. Biển số W.211a “Giao nhau với đường sắt không có rào chắn” và Biển số W.211b “Giao nhau với đường tàu điện”
b) ♦Trong trường hợp có từng đoạn đường bộ và đường sắt cùng đi chung với nhau, như cầu đi chung, đặt một trong hai biển số W.210 hoặc W.211a cho phù hợp với thực tế có hay không có rào chắn.
c) ♦Nơi đặt biển số W.211a, đặt thêm biển số W.242(a,b) “Nơi đường sắt giao nhau vuông góc với đường bộ” đặt cách ray ngoài cùng của đường sắt là 10 m.
d) ♦Để chỉ nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường tàu điện, đặt biển số W.211b “Giao nhau với đường tàu điện”. Chỉ cần thiết phải đặt biển này khi đường tàu điện không được nhìn thấy rõ ràng và kịp thời
1.13. Biển số W.212 “Cầu hẹp”
1.14. Biển số W.213 “Cầu tạm”

1.15. Biển số W.214 “Cầu quay – cầu cất”
1.15. Biển số W.215a “Kè, vực sâu phía trước”, biển số W.215b “Kè, vực sâu bên đường phía bên trái” và biển số W.215c “Kè, vực sâu bên đường phía bên phải”

1.16. Biển số W.216a “Đường ngầm” và biển số W.216b “Đường ngầm có nguy cơ lũ quét”
b) ♦ Đường ngầm là những đoạn đường vượt qua sông, suối, khe cạn mà nước có thể chảy tràn qua thường xuyên hoặc khi có lũ.
c) ♦ Ở hai đầu đường ngầm phải đặt cột báo mức nước (cột thủy chí).

1.17. Biển số W.217 “Bến phà”

1.18. Biển số W.218 “Cửa chui”

1.19. Biển số W.219 “Dốc xuống nguy hiểm”

b) ♦ Con số ghi trong biển chỉ độ dốc thực tế tính bằng % làm tròn không có số thập phân. Chiều dài của đoạn dốc được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
c) ♦ Những vị trí xuống dốc nguy hiểm là:
– Độ dốc từ 6% trở lên và chiều dài dốc trên 600 m;
– Độ dốc từ 10% trở lên và chiều dài dốc trên 140 m;
Người lái các phương tiện phải lựa chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe xuống dốc một cách thuận lợi, an toàn.
1.20. Biển số W.220 “Dốc lên nguy hiểm”

b) ♦ Con số ghi trong biển chỉ độ dốc thực tế tính bằng %, làm tròn đến %. Chiều dài của đoạn dốc được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
c) ♦ Những vị trí lên dốc nguy hiểm là:
– Độ dốc từ 6% trở lên và chiều dài dốc trên 600 m
– Độ dốc từ 10% trở lên và chiều dài dốc trên 140 m
Người lái các phương tiện phải lựa chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe lên dốc một cách thuận lợi, an toàn.
1.21. Biển số W.221 (a,b) “Đường không bằng phẳng”
– Biển số W.221a “Đường lồi lõm” đặt trong trường hợp đường đang tốt, xe chạy nhanh lại đột ngột chuyển sang những đoạn lồi lõm, gập ghềnh, ổ gà, lượn sóng;
– Những đoạn đường khi xe chỉ chạy được tốc độ dưới 50 km/h hoặc khi bố trí vạch sơn giảm tốc thì không phải đặt biển số W.221a trong trường hợp trên.
– Chiều dài của đoạn đường không bằng phẳng được chỉ dẫn bằng biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
– Biển số W.221b báo hiệu đoạn “Đường có gồ giảm tốc” để cảnh báo xe đi chậm trước khi qua những điểm có gồ giảm tốc phía trước hoặc những vị trí tiếp giáp với đầu cầu, cống bị lún, võng.

1.22. Biển số W.222a “Đường trơn” và Biển số W.222b “Lề đường nguy hiểm”
b) ♦ Để báo những nơi lề đường không ổn định, khi xe đi vào dễ gây văng đất đá hoặc bánh xe quay tại chỗ, đặt biển số W.222b “Lề đường nguy hiểm”

1.23. Biển số W.223 (a,b) “Vách núi nguy hiểm”

1.24. Biển số W.224 “Đường người đi bộ cắt ngang”

b) ♦ Phần đường dành cho người đi bộ cắt ngang tại nơi đường giao nhau, trong nội thành, nội thị nơi người qua lại nhiều phải được sơn kẻ vạch đường dành cho người đi bộ.
1.25. Biển số W.225 “Trẻ em”

1.26. Biển số W.226 “Đường người đi xe đạp cắt ngang”
1.27. Biển số W.227 “Công trường”
1.28. Biển số W.228 (a,b) “Đá lở” và biển số W.228c “Sỏi đá bắn lên” và biển số W.228d “Nền đường yếu”

1.29. Biển số W.229 “Dải máy bay lên xuống”
♦ Để báo trước đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay và cắt ngang qua hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn, phải đặt biển số W.229 “Dải máy bay lên xuống”. Nếu cần thiết, tại những vị trí này phải điều khiển giao thông bằng tín hiệu cờ và đèn đỏ hoặc hiệu lệnh bằng tay của người chỉ huy giao thông.
1.30. Biển số W.230 “Gia súc”

1.31. Biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường”

1.32. Biển số W.232 “Gió ngang”

b) ♦ Biển này chỉ đặt ngoài phạm vi thành phố, khu đông dân cư. Tại vị trí nguy hiểm nên đặt thiết bị đo gió để những người tham gia giao thông biết được hướng và cường độ gió.
1.33. Biển số W.233 “Nguy hiểm khác”
1.33. Biển số W.234 “Giao nhau với đường hai chiều”
♦ Trên đường một chiều, để báo trước sắp đến vị trí giao nhau với đường hai chiều phải đặt biển số W.234 “Giao nhau với đường hai chiều”. Trong nội thành, nội thị có thể không đặt biển này.
1.34. Biển số W.235 “Đường đôi”
1.35. Biển số W.236 ” Kết thúc đường đôi”
1.36. Biển số W.237 “Cầu vồng”
1.37. Biển số W.238 “Đường cao tốc phía trước”
1.38. Biển số W.239a “Đường cáp điện ở phía trên”; Biển số W.239b “Chiều cao tĩnh không thực tế”
a) ♦ Ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường, đặt biển số W.239a “Đường cáp điện ở phía trên” và kèm theo biển số S.509a “Chiều cao an toàn” ở phía dưới. Để báo chiều cao tĩnh không thực tế của các vị trí có khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật bị giới hạn phải đặt biển W.239b “Chiều cao tĩnh không thực tế”.
b) ♦ Biển được đặt phía bên phải cho cả hai chiều đường xe chạy.
c) ♦ Khi chiều cao an toàn > 5,5 m không phải đặt biển W.239(a,b), ngoại trừ các trường hợp các đoạn đường có yêu cầu khai thác đặc biệt.
– Chiều cao an toàn: là chiều cao từ điểm võng tĩnh thấp nhấp ở trạng thái võng cực đại đến điểm cao nhất của công trình trừ đi chiều cao phóng điện an toàn theo cấp điện.
– Chiều cao tĩnh không thực tế: là khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật.
1.39. Biển báo W.240 ” Đường hầm”
♦ Để nhắc lái xe chú ý chuẩn bị đi vào hầm đường bộ phải đặt biển số W.240 “Đường hầm”. Biển đặt ở bên phải chiều đi trước khi vào hầm.
1.40. Biển số W.241 “Ùn tắc giao thông”
1.41. Biển số W.242 (a,b) “Nơi đường sắt giao vuông góc với đường bộ”

1.42. Biển báo số W.243 (a,b,c) “Nơi đường sắt giao không vuông góc với đường bộ”

1.43. Biển số W.244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”
♦ Dùng để cảnh báo nguy hiểm đoạn đường phía trước thường xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý, phải đặt biển số W.244 “Đoạn đường hay xảy ra tai nạn”. Biển được đặt ở vị trí thích hợp nơi sắp vào đoạn đường thường xảy ra tai nạn.
1.44. Biển số W.245 (a,b) “Đi chậm”

1.45. Biển số W.246 (a,b,c) “Chú ý chướng ngại vật”

1.46. Biển số W.247 “Chú ý xe đỗ”

2. BIỂN BÁO CẤM
Trong các loại biển báo giao thông đường bộ, thì biển báo cấm được xem là biển quan trọng nhất và nếu vi phạm là bị phạt ngay. Nhận biết dễ dàng qua những biển tròn nền trắng, viền màu đỏ tươi và trên hình là nội dung cấm dành cho các phương tiện cơ giới hoặc người đi bộ. Biển báo này thể hiện những điều cấm chẳng hạn như cấm đỗ, đường cấm, cấm vượt,..
Biển báo cấm có hiệu lực trên tất cả các làn đường, hoặc trên một số làn đường được phân biệt qua các vạch dọc trên mặt phần xe chạy, đường một chiều. Người tham gia giao thông buộc phải chấp hành những biển này, nếu không sẽ bị coi là phạm luật và hơn hết là sự an toàn của chính bản thân và người đi đường.
TÊN VÀ Ý NGHĨA CÁC BIỂN BÁO CẤM
Giống như biển báo nguy hiểm, biển báo cấm cũng được đánh số thứ tự giúp dễ phân biệt hơn cũng như ý nghĩa của từng loại sẽ giúp bạn ghi nhớ lâu hơn. Theo Nghị định 100/2019 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định, phạt 1-2 triệu đồng với người điều khiển xe ô tô đi vào khu vực cấm, đường cấm. Người vi phạm nếu gây ra tai nạn sẽ bị xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy Phép Lái Xe từ 2-4 tháng. Riêng với người đi xe máy sẽ phạt tiền từ 400-600 nghìn đồng với hành vi này. Vậy nên hãy học thuộc các biển báo dưới đây nhé.
2.1. Biển báo Đường cấm P.101
a) ♦ Để báo đường cấm các loại phương tiện đi lại cả hai hướng, trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.101 “Đường cấm”.
b) ♦ Nếu đường cấm vì lý do đường, cầu bị tắc thì biển cấm đặt ở giữa phần xe chạy kèm theo có hàng rào chắn ngang trước phần xe chạy như quy định ở Điều 82, các xe được ưu
tiên cũng không được phép đi vào.
c) ♦ Nếu đường cấm cả người đi bộ, đặt thêm biển số P.112 “Cấm người đi bộ” (ở trong khu đông dân cư) hoặc kéo dài hàng rào chắn ngang suốt cả nền đường (ở ngoài khu đông dân cư).
d) Nếu đường cấm vì những lý do khác nhưng cầu, đường vẫn sử dụng được thì biển đặt ở giữa đường nhưng không đặt hàng rào chắn.
e) ♦ Nếu phần xe chạy quá hẹp, biển đặt ở giữa phần xe chạy sẽ làm cản trở những xe được phép ra vào đường cấm thì đặt biển ở mép phần xe chạy.
2.2. Biển báo Cấm đi ngược chiều P.102
b) Chiều đi ngược lại với chiều đặt biển P.102 là lối đi thuận chiều, các loại xe được phép đi do đó phải đặt biển chỉ dẫn số I.407a hoặc đặt biển R.302a, hoặc R.302b ở đầu dải phân cách

2.3. Biển báo Cấm xe ô tô P.103
- → Biển báo Cấm xe ô tô: Để báo đường cấm các loại xe cơ giới kể cả xe máy 3 bánh có thùng đi qua, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và các xe được ưu tiên theo quy định, đặt biển số P.103a “Cấm xe ô tô”
- → Biển báo Cấm xe ô tô rẽ phải P.103b: Cấm các loại xe cơ giới rẽ phải, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
- → Biển báo Cấm xe ô tô rẽ trái P.103c: Cấm các loại xe cơ giới rẽ trái, trừ xe máy 2 bánh, xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
2.4. Biển báo Cấm xe máy P.104
- → Biển báo Cấm xe máy: Cấm các loại xe máy đi vào (ngoại trừ xe máy được ưu tiên theo quy định). Biển không áp dụng với người dắt xe máy.
2.5. Biển báo Cấm xe ô tô và xe máy P.105
- → Biển báo Cấm xe ô tô và xe máy: Cấm các loại xe cơ giới và xe máy đi vào, ngoại trừ xe gắn máy và xe ưu tiên theo quy định.
2.6. Biển báo Cấm xe tải P.105
- → Biển báo Cấm xe tải: Cấm xe tải, xe máy kéo, các xe máy chuyên dùng đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định).
- → Biển báo Cấm xe tải P.106b: Cấm xe tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn giá trị ghi trong biển báo đi vào.
- → Biển báo Cấm xe tải P.106c: Cấm xe tải chở hàng nguy hiểm đi vào.
2.7. Biển báo Cấm xe khách và xe tải P.107
- → Biển báo Cấm xe khách và xe tải: Cấm các loại xe ô tô chở khách, xe tải, xe máy kéo, xe máy thi công chuyên dụng đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định).
- → Biển báo Cấm xe khách P.107a: Cấm các loại ô tô chở khách đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định). Không cấm xe buýt. Trong trường hợp cấm xe khách theo số chỗ ngồi sẽ có biển phụ bên dưới.
- → Biển báo Cấm xe taxi P.107b: Cấm xe taxi đi vào. Trong trường hợp cấm xe taxi theo giờ sẽ có biển phụ bên dưới.
2.8. Biển báo Cấm xe rơ-mooc P.108
- → Biển báo Cấm xe rơ-mooc: Cấm các loại xe cơ giới kéo rơ-mooc, kể cả xe khách – máy kéo – xe máy kéo theo rơ-mooc đi vào, trừ loại ô tô sơ-mi-rơ-mooc và xe ưu tiên theo quy định.
- → Biển báo Cấm xe sơ-mi-rơ-mooc P.108a: Cấm các loại xe sơ-mi-rơ-mooc, xe kéo rơ-mooc đi vào (trừ xe ưu tiên theo quy định).
2.9. Biển báo Cấm máy kéo P.109
→ Biển báo Cấm máy kéo: Cấm các loại máy kéo, máy kéo bánh xích/bánh hơi đi vào.
2.10. Biển báo Cấm xe đạp P.110
→ Biển báo Cấm xe đạp: Cấm xe đạp đi vào. Không áp dụng cấm người dẫn xe đạp.
→ Biển báo Cấm xe đạp P.110B: Cấm xe đạp thô. Không áp dụng cấm người dẫn xe đạp thồ.
2.11. Biển báo Cấm xe máy P.111
- → Biển báo Cấm xe máy P.111a: Cấm các loại xe máy, xe gắn máy đi vào. Không áp dụng cấm người đi xe đạp.
- → Biển báo Cấm xe 3 bánh có động cơ P.111b: Cấm xe 3 bánh có gắn động cơ như xe xích lô, xe lam, xe lôi máy…
- → Biển báo Cấm xe 3 bánh không động cơ P.111c: Cấm các phương tiện xe ba bánh loại có động cơ ( xe lôi máy) như xe lam, xe xích lô máy, xe lôi máy tham gia giao thông trên tuyến đường có biển báo này.
- →Biển báo Cấm xe 3 bánh không động cơ P.111c: “Cấm xe ba bánh loại không có động cơ”, báo đường cấm xe ba bánh loại không có động cơ như xích lô, xe lôi đạp…
2.12. Biển báo Cấm người đi bộ P.112
- → Biển báo Cấm người đi bộ: Cấm người đi bộ đi vào.
2.13. Biển báo Cấm xe người kéo/đẩy P.113
- → Biển báo Cấm xe người kéo/đẩy: Cấm xe thô sơ, xe do người đẩy/kéo đi vào. Không áp dụng cấm xe nôi trẻ em, phương tiện chuyên dùng của người khuyết tật.
2.14. Biển báo Cấm xe súc vật kéo P.114
- → Biển báo Cấm xe súc vật kéo: Cấm xe sử dụng súc vật kéo hay chở trên lưng đi vào.
2.15. Biển báo Hạn chế tải trọng toàn bộ xe P.115
- → Biển báo Hạn chế tải trọng toàn bộ xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có tải trọng toàn bộ xe vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
2.16. Biển báo Hạn chế tải trọng trục xe P.116
- → Biển báo Hạn chế tải trọng trục xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có tải trọng toàn bộ xe phân bổ trên một trục xe vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
2.17. Biển báo Hạn chế chiều cao xe P.117
- → Biển báo Hạn chế chiều cao xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
2.18. Biển báo Hạn chế chiều ngang xe P.118
- → Biển báo Hạn chế chiều ngang xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều ngang vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
2.19. Biển báo Hạn chế chiều dài xe P.119
- → Biển báo Hạn chế chiều dài xe: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên) có chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển đi vào.
2.20. Biển báo Hạn chế chiều dài xe ô tô, máy kéo mooc hoặc sơ-mi-rơ-mooc P.120
- → Biển báo Hạn chế chiều dài xe ô tô, máy kéo mooc hoặc sơ-mi-rơ-mooc: Cấm các loại xe cơ giới kéo mooc, xe sơ-mi-rơ-mooc có chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển (kể cả xe ưu tiên) đi vào.
2.21. Biển báo Cự ly tối thiểu giữa hai xe P.121
- → Biển báo Cự ly tối thiểu giữa hai xe: Các xe ô tô phải di chuyển cách nhau một khoảng tối thiểu ghi trên biển.
2.22. Biển báo Cấm rẽ trái hoặc Cấm rẽ phải P.123
- → Biển báo Cấm rẽ trái hoặc Cấm rẽ phải: Cấm xe các loại xe cơ giới/thô sơ rẽ trái hoặc phải (trừ xe ưu tiên theo quy định). Không áp dụng cấm quay đầu xe.
2.23. Biển báo Cấm quay đầu xe P.124
- → Biển báo Cấm quay đầu xe: Cấm các loại xe quay đầu kiểu chữ U theo chiều mũi tên trên biển.
- → Biển báo Cấm xe ô tô quay đầu P.124b: Cấm xe ô tô quay đầu kiểu chữ U theo chiều mũi tên trên biển.
- → Biển báo Cấm rẽ và quay đầu xe P.124c/d: Cấm các loại xe rẽ trái/phải và quay đầu trái/phải theo chiều mũi tên trên biển.
- → Biển báo Cấm xe ô tô rẽ và quay đầu xe P.124e/f: Cấm xe ô tô rẽ trái/phải và quay đầu trái/phải theo chiều mũi tên trên biển.
2.24. Biển báo Cấm vượt P.125
- → Biển báo Cấm vượt: Cấm các loại xe cơ giới vượt nhau (kể cả xe ưu tiên theo quy định), nhưng được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy.
2.25. Biển báo Cấm xe tải vượt P.126
- → Biển báo Cấm xe tải vượt: Cấm các loại xe tải vượt xe cơ giới khác, được phép vượt xe máy 2 bánh, xe gắn máy. Không áp dụng các loại xe cơ giới khác vượt xe nhau và vượt xe tải.
2.26. Biển báo Tốc độ tối đa cho phép P.126
- → Biển báo Tốc độ tối đa cho phép: Các xe cơ giới chạy không vượt quá tốc độ ghi trên biển (trừ xe ưu tiên theo quy định).
2.27. Biển báo Tốc độ tối đa cho phép vào ban đêm P.127
- → Biển báo Tốc độ tối đa cho phép vào ban đêm: Các xe cơ giới chạy không vượt quá tốc độ ghi trên biển (trừ xe ưu tiên theo quy định) chỉ áp dụng vào ban đêm.
2.28. Biển báo Cấm sử dụng còi P.128
- → Biển báo Cấm sử dụng còi: Cấm các loại xe sử dụng còi.
2.29. Biển báo Kiểm tra P.129
- → Biển báo Kiểm tra: Báo nơi đặt trạm kiểm tra, các loại xe vận tải đi qua phải dừng lại để kiểm tra theo quy định.
2.30. Biển báo Cấm dừng xe và đỗ xe P.130
- → Biển báo Cấm dừng xe và đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ xe phía đường có đặt biển (trừ xe ưu tiên theo quy định).
2.31. Biển báo Cấm đỗ xe P.131
- → Biển báo Cấm đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới đỗ xe phía đường có đặt biển (trừ xe ưu tiên). Biển P.131b áp dụng với ngày lẻ, biển P.131c áp dụng với ngày chẵn.
2.32. Biển báo Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp P.132
- → Biển báo Nhường đường cho xe cơ giới đi ngược chiều qua đường hẹp: Các loại xe cơ giới/thô sơ (kể cả xe ưu tiên theo quy định) phải nhường đường cho các loại xe cơ giới đang di chuyển chiều ngược lại.
2.33. Biển báo Hết cấm vượt P.133
- → Biển báo Hết cấm vượt: Biển thông báo hết đoạn đường cấm vượt.
2.34. Biển báo Hết hạn chế tốc độ tối đa P.134
- → Biển báo Hết hạn chế tốc độ tối đa: Biển thông báo hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối đa.
2.35. Biển báo Hết tất cả các lệnh cấm P.135
- → Biển báo Hết tất cả các lệnh cấm: Biển thông báo hết đoạn đường áp dụng tất cả các lệnh cấm.
2.36. Biển báo Cấm đi thẳng P.136
- → Biển báo Cấm đi thẳng: Cấm các loại xe cơ giới/thô sơ đi thẳng vào đoạn đường phía trước.
2.37. Biển báo Cấm rẽ trái, rẽ phải P.137
- → Biển báo Cấm rẽ trái, rẽ phải: Cấm các loại xe cơ giới rẽ trái, rẽ phải. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.
2.38. Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ trái P.138
- → Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ trái: Cấm các loại xe cơ giới đi thẳng, rẽ trái. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.
2.39. Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ phải P.139
- → Biển báo Cấm đi thẳng, rẽ phải: Cấm các loại xe cơ giới đi thẳng, rẽ phải. Biển đặt ở những vị trí ngay trước nút giao đường. Trong trường hợp có quy định thời gian cấm sẽ có biển phụ ở dưới.
2.40. Biển báo Cấm xe công nông và các loại xe tương tự P.140
- → Biển báo Cấm xe công nông và các loại xe tương tự: Cấm các loại xe công nông, xe tương tự công nông đi vào.
3. BIỂN BÁO HIỆU LỆNH
Tương tự, biển báo hiệu lệnh là nhóm biển báo quan trọng khi tham gia giao thông đường bộ Việt Nam. Về ý nghĩa nhóm biển báo hiệu lệnh biểu thị những điều phải thi hành, điều này trái ngược với nhóm biển cấm (tức cấm những điều không được thực hiện). Chúng sẽ đưa ra những hiệu lệnh mà người đi đường phải thực hiện. Ví dụ như phải vòng sang phải, phải đi thẳng, chạy nhanh hơn tốc độ tối thiểu,…
Nhận biết thông qua biển báo có dạng hình tròn, nền xanh và viền xanh. Nội dung trong biển nền trắng.
Ý nghĩa của từng loại biển báo hiệu lệnh
Trong Nghị định 100 quy định về lỗi không tuân thủ biển báo, vạch kẻ đường với tên gọi đầy đủ là “không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường”. Mức phạt lỗi không chấp hành nêu trên được quy định như sau:
- Đối với xe máy: Trước đây phạt tiền từ 60.000 – 80.000 đồng giờ tăng lên phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng. Nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2-4 tháng.
- Đối với ô tô: Trước đây phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng giờ tăng lên phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng. Nếu gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2-4 tháng.
3.1. Biển số R.122 “Dừng lại” :
→ Biển có hiệu lực buộc các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn cờ) cho phép đi.

3. 2. Biển số R.301 (a, b, c, d, e, f, g, h) “Hướng đi phải theo”:
→ Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải đi theo hướng quy định, đặt một trong những kiểu biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Hướng đi phải theo”. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho phù hợp.
→ Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định):
– Biển số R.301a: Các xe chỉ được đi thẳng
– Biển số R.301b: Các xe chỉ được rẽ phải ( được đặt sau đường giao nhau)
– Biển số R.301c: Các xe chỉ được rẽ trái ( được đặt sau đường giao nhau)
– Biển số R.301d: Các xe chỉ được rẽ phải
– Biển số R.301e: Các xe chỉ được rẽ trái
– Biển số R.301f: Các xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải
– Biển số R.301g: Các xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái
– Biển số R.301h: Các xe chỉ được rẽ trái và rẽ phải ( được đặt sau đường giao nhau)


3.3. Biển số R.302 (a,b,c) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”
→ Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) hướng đi để qua một chướng ngại vật, đặt biển số R.302 (a,b,c) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”.
→ Biển số R.302 (a,b) còn dùng kết hợp với biển P.102 tại dải phân cách để báo hiệu chiều đi của phần đường một chiều.

3.4. Biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”
→ Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải chạy vòng theo đảo an toàn ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”.
→ Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo đảo an toàn theo hướng mũi tên.

3.5. Biển số R.304 “Đường dành cho xe thô sơ”
→ Để báo đường dành cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ.
→ Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ phải dùng đường dành riêng này để đi. Và cấm các xe cơ giới kể cả xe gắn máy, các xe được ưu tiên theo quy định đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho xe thô sơ và người đi bộ.

3.6. Biển số R.305 “Đường dành cho người đi bộ”
→ Để báo đường dành cho người đi bộ, đặt biển số R.305 “Đường dành cho người đi bộ”.
→ Các loại xe cơ giới và thô sơ (trừ xe đạp và xe lăn dành cho người tàn tật), kể cả các xe được ưu tiên theo quy định không được phép đi vào trên đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người đi bộ.

3.7. Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”
→ Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”.
→ Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn.

3.8. Biển số R.307 “Hết tốc độ tối thiểu”
→ Đến hết đoạn đường tốc độ tối thiểu, đặt biển số R.307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu”
3.9. Biển số R.308 (a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt qua”
→ Biểu thị phía trước có cầu vượt, xe có thể đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái (hay rẽ phải).
3.10. Biển số R.309 “Ấn còi”
→ Biểu thị xe cộ đi đến vị trí đặt biển đó thì phải ấn còi.

3.11. Biển số R.310 (a,b,c) “Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”
→ Để báo cho các loại xe chở hàng nguy hiểm phải đi theo hướng quy định, đặt một trong những kiểu biển số R.310(a,b,c) “Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm “.

3.12. Biển số R.403a “Đường dành cho xe…”
→ Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho các loại ô tô đi lại, đặt biển số R.403a “Đường dành cho xe ô tô”.
Tương tự, R.403b “Đường dành cho xe ô tô, xe máy”.
→ R.403c “Đường dành cho xe buýt”.
→ R.403d “Đường dành cho xe ô tô con”.
→ R.403e “Đường dành cho xe máy”.
→ R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp”.
Ngoài các loại phương tiện quy định trên biển được đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt các biển R.403a, R.403b, R.403c, R.403d, R.403e, R.403f.

3.13. Biển số R.404 “Hết đoạn đường dành cho xe…”
→ Đến hết đoạn đường dành cho ô tô đi lại, đặt biển số R.404a “Hết đoạn đường dành cho xe ô tô”.
Tương tự, R.404b “Hết đoạn đường dành cho xe ô tô, xe máy”.
→ R.404c “Hết đoạn đường dành cho xe buýt”.
→ R.404d “Hết đoạn đường dành cho xe ô tô con”.
→ R.404e “Hết đoạn đường dành cho xe máy”.
→ R.404f “Hết đoạn đường dành cho xe máy và xe đạp”.

3.14. Biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo”
→ Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường.

3.15. Biển số R.412 “Làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe” hoặc “Kết thúc làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe”
→ Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe riêng biệt, đặt biển số R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h).
→ Biển số R.412a “Làn đường dành cho xe ô tô khách”: làn đường dành riêng cho ô tô khách (kể cả ô tô buýt). Trong trường hợp cần phân làn các loại xe khách theo số chỗ ngồi thì ghi số chỗ ngồi cho phép của xe khách lên thân xe trong hình vẽ của biển (Ví dụ: “< 16c”. Khi báo hiệu làn đường dành riêng cho xe buýt nhanh, bổ sung thêm cụm từ “BRT” trên biển R.412a.
→ Biển số R.412b “Làn đường dành cho xe ô tô con”.
→ Biển số R.412c “Làn đường dành cho xe ôtô tải”. Trong trường hợp cần phân làn các loại xe tải theo khối lượng chuyên chở cho phép thì ghi trị số khối lượng chuyên chở cho phép của xe tải lên thân xe trong hình vẽ của biển (Ví dụ: “<3,5t”).
→ Biển số R.412d “Làn đường dành cho xe máy”: làn đường dành riêng cho xe máy và xe gắn máy.
→ Biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”.
→ Biển số R.412f “Làn đường dành cho ô tô”: làn đường dành cho các loại xe ô tô.
→ Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).
→ Biển số R.412h “Làn đường dành cho xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).
Khi đến gần nơi đường bộ giao nhau, xe được phép chuyển làn để đi theo hành trình mong muốn. Việc chuyển làn phải thực hiện theo đúng các quy định.
3.16. Biển số R.412 (i, j, k, l, m, n, o, p) “Kết thúc làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe”.

3.17. Biển số R.415 “Biển gộp làn đường theo phương tiện” và “Kết thúc làn đường theo phương tiện”
→ Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường và loại xe được phép lưu thông trên từng làn đường theo quy định, đặt biển số R.415a “Biển gộp làn đường theo phương tiện”.
→ Để chỉ dẫn hết đoạn đường lưu thông trên từng làn đường theo quy định, đặt biển số R.415b “Kết thúc làn đường theo phương tiện”.

3.18. Biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”, Biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”
→ Để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư, đặt biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”.
→ Để báo hiệu hết đoạn đường qua phạm vi khu đông dân cư, đặt biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”.

3.19. Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực
→ Để báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực cho tất cả các tuyến đường trong một khu vực (hiệu lực cho cả khu vực), đặt biển “Bắt đầu vào khu vực” (Ví dụ: biển số R.E,9a; R.E,9b; R.E,9c; R.E,9d; …). Từ ZONE được biểu thị ở phía trên và chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn được biểu thị ở bên dưới. Tùy theo chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn mà bố trí biển tương ứng.
Để chỉ dẫn ra khỏi khu vực có báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực trong một khu vực, đặt biển “Ra khỏi khu vực” tương ứng.

3.20. Báo hiệu có hầm chui và kết thúc hầm chui (biển R.E,11a; R.E,11b theo GMS)
→ Để chỉ dẫn đoạn đường qua hầm có áp dụng quy định giao thông riêng, đặt biển R.E,11a “Đường hầm”.
→ Để chỉ dẫn hết đoạn đường qua hầm, các quy định giao thông riêng không còn áp dụng, đặt biển R.E,11b “Kết thúc đường hầm”.

4. BIỂN BÁO CHỈ DẪN
Biển chỉ dẫn là một trong các biển báo giao thông đường bộ có nhiệm vụ chỉ dẫn hướng đi, hoặc các điều cần biết. Nhằm thông báo cho người đi đường biết được những định hướng cần thiết và hữu ích khác để người đi đường được an toàn, thuận lợi nhất.
Nhận biết đơn giản với các dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, nền xanh, hình vẽ và chữ màu trắng. So với các loại biển báo giao thông khác thì biển báo chỉ dẫn là nhóm có nhiều biển nhất với 48 kiểu, được đánh số thứ tự từ 401 đến 449. Trong đó mỗi kiểu có 1 hoặc nhiều biển có ý nghĩa tương tự nhau.
Ý nghĩa các loại biển báo chỉ dẫn cần nhớ
Sau đây là thông tin cơ bản về từng biển chỉ dẫn khi tham gia giao thông cần nhớ theo Quy chuẩn 41 (cập nhật mới nhất). Mỗi biển sẽ có tên biển, số, hình và ý nghĩa của biển báo. Thông tin được Trung Tâm Dạy Nghề Lái Xe và Công Nghệ Ô TÔ Sao Vàng tổng hợp lại từ Quy chuẩn 41 (nếu bạn cần xem chi tiết có thể tải về TẠI ĐÂY).

- ♦ Biển 414 (a,b) đặt ở nơi đường bộ giao nhau và chỉ có 1 địa danh trên hướng đường cần phải chỉ dẫn
- ♦ Biển 414 (c ,d) đặt ở nơi đường bộ giao nhau có từ 2 địa danh trên hướng đường cần phải chỉ dẫn. Địa danh xa hơn viết bên dưới
5. CÁC BIỂN PHỤ
Biển phụ là một trong 05 nhóm biển báo hiệu đường bộ được quy định trong Quy chuẩn 41:2019. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được các loại biển phụ và ý nghĩa của các biển báo này.
Biển phụ là gì?
QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT không có quy định khái niệm biển phụ. Tuy nhiên, theo Quy chuẩn này, biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số S.507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập.
Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số S.507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
Ý nghĩa các loại biển phụ
6. Vạch kẻ đường
Nhiều người không biết vạch kẻ đường cũng chính là một loại biển báo giao thông. Do đó khi tham gia giao thông thì bạn cũng phải chú ý các vạch kẻ đường. Công dụng của nó là hướng dẫn người tham gia giao thông tuân thủ các yêu cầu di chuyển đúng luồng và phân làn đường. Điều này giúp đảm bảo khả năng thông xe và sự an toàn của người tham gia giao thông.
1. Vạch dọc (theo tim đường)
– Vạch dọc liền: dùng để cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) không được vượt quá hoặc đè lên vạch đó. Đây là vạch dùng để phân chia đường thành 2 chiều (đi và về); phân chia phần đường dành cho xe thô sơ với xe cơ giới.
– Vạch dọc liền kép: đây là vạch dùng để lái xe tăng thêm sự chú ý và đi đúng theo quy định của vạch dọc liền nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người tham gia giao thông. Vạch này thường được kẻ ở đoạn đường vòng, nguy hiểm và những đoạn đường thẳng, rộng có thể cho phép xe chạy với tốc độ cao.
– Người tham gia giao thông cần chú ý ô tô chạy trên đoạn đường có kẻ vạch dọc liền không được vượt ô tô đi trước.
– Vạch dọc đứt quãng: đây là vạch kẻ đường dùng để phân chia làn xe cơ giới; phân chia phần đường cho xe thô sơ và xe cơ giới. Ô tô chạy trên đoạn đường có vạch dọc đứt quãng sẽ được phép vượt ô tô đi trước, nhưng ngay sau khi vượt xong phải nhanh chóng trở về phần đường của mình.

2. Vạch ngang đường
– Dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp. Vạch dùng để xác định vị trí người điều khiển phương tiện phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc khi có biển số R.122. Vạch cũng dùng để xác định vị trí người điều khiển phải dừng lại trong các điều kiện nhất định ở một số vị trí như: trên nhánh dẫn tới nút giao ùng mức với đường sắt, trên làn chờ rẽ trái trong phạm vi nút giao, trước vị trí vạch người đi bộ qua đường.
– Vạch nhường đường: Để báo hiệu cho xe phải đi chậm hoặc dừng lại khi cần thiết để nhường đường cho các phương tiện hoặc người trên các hướng giao thông khác được di chuyển trước.
– Vạch đi bộ qua đường: Xác định phạm vi phần đường dành cho người đi bộ cắt qua đường.
– Vạch báo gần chỗ giao nhau với đường sắt: Để báo cho người tham gia giao thông biết phía trước có chỗ giao nhau với đường sắt, nhắc người điều khiển phương tiện thận trọng. Cụm vạch này chỉ dùng ở chỗ không có người gác chắn đường sắt.
– Vạch giảm tốc độ: Dùng để báo cho người điều khiển phương tiện biết đoạn đường cần phải giảm tốc độ đồng thời bản thân vạch cũng được cấu tạo để góp phần làm giảm tốc độ xe chạy.
Vạch giảm tốc độ có màu vàng, có thể bố trí dạng cụm (nhiều vạch đơn) ở phía trước và trong đoạn đường cần giảm tốc độ hoặc là dạng vạch đơn bố trí trên toàn bộ chiều dài đoạn đường cần giảm tốc độ.

3. Vạch vàng nét đứt

– Vạch màu vàng nét đứt: phân chia hai làn xe chạy ngược chiều nhau ở các đoạn đường có 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách ở giữa, các phương tiện được phép cắt qua sử dụng làn ngược chiều cả hai phía.
4. Vạch vàng nét liền

– Vạch đơn màu vàng nét liền: phân chia hai chiều xe chạy đối với đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được đè lên vạch hoặc lấn làn. Đối với vạch đơn màu vàng nét liền, được sử dụng trong đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, có nguy cơ tai nạn đối đầu.
5. Vạch vàng nét liền đôi

– Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.
6. Vạch vàng một đứt, một liền

– Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.
7. Vạch vàng đứt song song

– Vạch dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.
8. Vạch trắng nét đứt

– Có công dụng phân chia các làn xe cùng chiều, vạch trắng nét đứt cho phép người tham gia giao thông thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch
9. Vạch trắng nét liền

– Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch
10. Vạch trắng nét liền đôi

– Hai vạch liên tục màu trắng (vạch kép) có chiều rộng bằng nhau dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau trên những đương có từ 4 làn xe trở lên, xe không được đè lên vạch.
11. Vạch trắng hình con thoi

– Đây là vạch kẻ báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường: chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường. Đặc biệt đối với các chỗ bố trí vạch đi bộ qua đường ở giữa đoạn đường nối hai nút để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường.
12. Vạch xương cá chữ V

– Đây là loại vạch kênh hóa dòng xe, tức dùng để chia dòng phương tiện thành hai hướng đi, các phương tiện không được phép lấn vạch hoặc cắt qua vùng vạch này trừ những trường hợp khẩn cấp theo quy định tại luật giao thông đường bộ. Ví dụ một hướng lên cầu vượt, một hướng đi phía dưới cầu vượt. Các phương tiện không được phép đi vào vùng vạch này.
13. Vạch mắt võng tại ngã tư

– Vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông.
Tùy theo sự cần thiết mà có thể sử dụng vạch kẻ kiểu mắt võng ở các vị trí thích hợp. Vạch kẻ kiểu mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường cần thiết không cho phép dừng xe.
Tuy nhiên, việc đi qua vạch mắt võng chia thành những trường hợp sau:
– Vạch mắt võng không đi cùng mũi tên chỉ hướng:
+ Nếu đèn tín hiệu xanh, lái xe đi thẳng qua vạch mắt vòng thì không vi phạm luật;
+ Nếu gặp đèn đỏ mà lái xe dừng tại vạch mắt võng thì xem là vi phạm lỗi không tuân thủ hiệu lệnh vạch kẻ đường;
– Trên vạch kẻ mắt võng là mũi tên xác định hướng phải đi:
+ Những người đi theo hướng phải đi của mũi tên được phép đi qua.
+ Những người đi qua vạch nhưng không đi theo hướng mũi tên vẫn sai luật.
14. Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao
– Vạch được sử dụng để tạo không gian dừng chờ cho các xe rẽ trái sau khi xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn của nút giao có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển, nhưng không thể vượt qua nút trong thời gian tín hiệu đèn cho phép rẽ trái. Khi hết thời gian cho phép rẽ trái mà xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn nhưng chưa vượt quá khu vực giới hạn bởi làn xe chờ rẽ trái trong nút giao thì phải dừng lại trong khu vực làn chờ
15. Vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức

– Cũng cần lưu ý rằng, không phải tất cả vạch kẻ đường (và biển báo giao thông) mà chúng ta nhìn thấy trên đường đều có trong Quy chuẩn 41. Vì đó là những biển báo, vạch kẻ đường cũ chưa được thay thế. Để tránh lãng phí khi ban hành Quy chuẩn 41, Bộ Giao thông vận tải đã xây dựng lộ trình điều chỉnh, thay thế dần những biển không phù hợp, điều đó cho phép, những vạch kẻ đường và biển báo hiệu cũ (theo “Điều lệ báo hiệu giao thông đường bộ” trong Tiêu chuẩn 22 TCN 237-01) có thể còn tồn tại.
– Việc tồn tại cùng lúc hệ thống vạch cũ và mới như vậy sẽ làm cho người đi đường khó khăn trong việc hiểu và tuân thủ. Dù sao, trên những đoạn đường mới làm, bạn cũng sẽ thấy hầu hết (nếu không phải là tất cả) các vạch sơn kẻ đường đều theo quy chuẩn mới.

16. Các vạch kẻ đường phổ biến hiện nay
– Vạch số 1.6.
⇒ Vạch đứt quãng màu trắng là vạch báo hiệu chuẩn bị đến Vạch số 1.1 hay Vạch số 1.11 dùng để phân chia dòng xe ngược chiều hay cùng chiều.
– Vạch số 1.8.
⇒ Vạch đứt quãng màu trắng là vạch dùng để quy định ranh giới giữa làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (gọi là làn đường chuyển tốc) với làn xe chính của phần xe chạy, được kẻ ở nơi giao nhau, nhằm dẫn hướng cho xe tách nhập làn an toàn.
– Vạch số 1.9.
⇒ Hai vạch liên tiếp (vạch kép) đứt quãng song song màu trắng, quy định ranh giới làn xe dự trữ để tăng làn xe cho chiều xe có lưu lượng lớn. Trên làn đường này có điều khiển thay đổi hướng xe bằng đèn tín hiệu xanh và đỏ.
– Vạch số 1.11.
⇒ Hai vạch song song màu trắng, một vạch liên tục và một vạch đứt quãng, để phân chia dòng phương tiện 2 hướng ngược chiều nhau trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Lái xe bên vạch đứt quãng được phép đè lên vạch để vượt xe.
– Vạch số 1.12.
⇒ Vạch liên tục màu trắng, kẻ ngang mặt đường, chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ, hoặc biển báo “STOP”.
– Vạch số 1.13.
⇒ Vạch hình tam giác cân màu trắng, chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng để nhường cho các phương tiện khác ở đường ưu tiên.
– Vạch số 1.14.
⇒ Vạch “Sọc ngựa vằn” dùng quy định nơi người đi bộ qua đường bao gồm các vạch song song với trục tim đường màu trắng.
– Vạch số 1.15.
⇒ Xác định vị trí dành cho xe đạp đi cắt ngang qua đường đi của xe cơ giới. Ở nơi đường giao nhau không có người, tín hiệu điều khiển giao thông thì xe đạp phải nhường đường cho phương tiện cơ giới chạy trên đường cắt ngang đường xe đạp.
– Vạch 1.16.1.
⇒ Vạch tam giác ở trong chạy cắt chéo góc nhọn thành những tam giác, xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau.
– Vạch 1.16.2.
⇒ Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác của góc nhọn cùng chiều với góc nhọn, xác định đảo phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng.
– Vạch 1.16.3.
⇒ Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác ngược chiều với góc nhọn, xác định đảo nhập dòng phương tiện
– Vạch số 1.17.
⇒ Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (có dạng hình chữ M, nhiều đỉnh), quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng chạy theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của xe buýt.
– Vạch số 1.18.
⇒ Vạch hình các mũi tên màu trắng, chỉ dẫn hướng đi cho phép của từng làn xe ở nơi giao nhau. Vạch này vẽ trước nơi giao nhau ở từng làn riêng bắt buộc lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi.
– Vạch số 1.19.
⇒ Vạch hình các mũi tên màu trắng, xác định sắp đến gần đoạn đường bị thu hẹp phần đường xe chạy, số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên.
– Vạch số 1.20.
⇒ Vạch hình tam giác màu trắng, xác định khoảng cách còn 2m – 25m đến vạch 1.13 và biển báo “Giao nhau với đường ưu tiên”.
– Vạch số 1.21.
⇒ Vạch này là chữ “STOP” (Dừng lại) xác định gần đến vị trí dừng lại vạch số 1.12 và biển số 122 “Dừng lại”. Vạch số 1.21 cách vạch dừng xe từ 2 đến 25m.
– Vạch số 1.22.
⇒ Là số hiệu của đường, được kẻ trên đường quốc lộ, và kẻ trực tiếp trên mặt đường phần xe chạy.
– Vạch số 1.23.
⇒ Vạch này màu trắng hình chữ A, dùng để quy định làn xe dành cho ô tô khách chạy theo tuyến quy định, kẻ trực tiếp trên làn xe dành riêng.
Bài Viết liên Quan
Sao Vàng khai giảng lớp ô tô hạng B tháng 4/2024
Ngày 19/4, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp đào tạo lái xe ô tô – mô tô Sao Vàng tổ ...
Sao Vàng tưng bừng khai giảng lớp B1, B2 đầu xuân Ất Tỵ 2025
Tối 10/02, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp đào tạo lái xe ô tô – mô tô Sao Vàng tổ ...
Thói quen tai hại khi dùng xe vào đông
Chăm sóc xe đúng cách và tránh xa những thói quen gây hại sẽ giúp ô tô hoạt động ổn ...
KHAI GIẢNG LỚP B1, B2 THÁNG 12/2024
Hôm nay 21-12, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp đào tạo lái xe ô tô – mô tô Sao Vàng ...
Quy chuẩn mới về biển số ô tô, mô tô
Từ ngày 1/1/2025, biển số ô tô, mô tô sẽ được thực hiện theo quy chuẩn quy định tại Thông ...
Những điểm mới của chương trình dạy lái ô tô mới
Bộ Giao thông vận tải đã ban hành thông tư số 35/2024/TT-BGTVT về đào tạo và sát hạch lái xe, ...
Trang trọng lễ kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11
Hòa chung cùng cả nước chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam, chiều 20/11, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp ...
Những điều cần lưu ý khi lái ô tô dưới trời mưa bão
Lái ô tô dưới trời mưa bão thường tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy hiểm. Dưới đây là một số ...